Điểm đến lý tưởng của những người yêu tiếng Anh

  • Chuso là ai?

    Tôi là Lê Quyết Thắng - môt chàng trai 22 tuổi có một tình yêu mãnh liệt với tiếng Anh. Đối với tôi, tiếng Anh không chỉ đơn giản là một bộ môn trong trường học, mà nó là cả một nghệ thuật...

    Read More
  • SALLY VÀ CHIẾC BÁNH BỌC ĐƯỜNG

    Mình là Thanh Nhàn, hiện tại mình đang theo học chuyên ngành Sư Phạm tiếng Anh thuộc Trường Đại học Hải Phòng. Nếu như khoảng 3 năm trước, bạn hỏi mình: “ Nhàn có thích học Tiếng Anh không?" ...

    Read More
  • MATT KOURY VÀ TÌNH YÊU VIỆT NAM

    Cách đây khoảng 2 tháng, tôi với anh tình cờ có dịp được biết đến nhau thông qua nhóm L.E.O Family. Anh tên là Matt Kourevellis. Nhưng tôi vẫn thường gọi anh là Matt Koury...

    Read More
Showing posts with label chuso idioms. Show all posts
Showing posts with label chuso idioms. Show all posts

IDIOM #15 - DRESSED TO KILL




Nếu bạn nghe thấy ai đó nói " You're dressed to kill", đừng lo lắng vì bạn sẽ không phải gặp nguy hiểm đâu. Nó có nghĩa ngược lại đó ^^

Dressed to kill là 1 cách nói khác của "Dressed very attractively" hoặc "dressed to impress".

Cụm từ này bắt nguồn từ những tên tội phạm. Ngày xưa, những tên tội phạm chuyên nghiệp thường mặc những trang phục rất đẹp và bắt mắt để che giấu những ý đồ xấu mà chúng sắp thực hiện.

Vì vậy, khi ai đó nói " You are dressed to kill", có nghĩa là họ khen bạn ăn mặc rất đẹp ^^

Nào cùng xem đoạn hội thoại ngắn sau:

A: Do you see that couple over there? (Bạn có thấy cặp vợ chồng ở đằng kia không?)
B: Yeah, it looks like they are going into that new restaurant. They look great! (Có chứ, có vẻ như họ sắp đi vào cửa hàng mới mở đó. Trông họ thật tuyệt!)
A: Oh, yeah! They are dressed to kill. (Đúng vậy, họ ăn vận rất đẹp!)


IDIOM #14 - IN BAD BOOKS / GOOD BOOKS





Nếu để viết về những người xung quanh bạn, có lẽ bạn cần phải viết 2 loại sách:

SÁCH HAY (good books): bạn viết những thái độ đúng mực, hành động đẹp mà họ đã làm.

SÁCH DỞ (bad books):  bạn viết những thái độ chưa tốt, thậm chí là việc xấu của họ đã gây ra.

Ví dụ:

_ Trang always goes to school on time so she is in her teacher’s good books.

Trang luôn đi học đúng giờ nên cô giáo rất hài lòng về bạn ấy.

_ I’m in my mother’s bad books because I didn’t clean my room yesterday.

Mẹ cảm thấy không hài lòng vì hôm qua tôi không dọn dẹp phòng của mình.

Đây là 2 thành ngữ rất hay của người Anh. Hy vọng bài học này của mình giúp bạn mở rộng hơn vốn tiếng Anh của bản thân.
 

IDIOM #13 - A RED - LETTER DAY





Từ xa xưa, trên tờ lịch của người phương Tây, những ngày nào có tính chất trọng đại, sự kiện quan trọng diễn ra thì họ sẽ viết bằng các chữ cái màu đỏ (Red-letter). 

Thành ngữ "A RED-LETTER DAY" dùng để nói về những ngày quan trọng, có sự kiện quan trọng xảy ra Biểu tượng cảm xúc smile

Tomorrow is his mother's 40th birthday. It's a red-letter day for him. 


(Ngày mai là sinh nhật lần thứ 40 của mẹ anh ta. Chắc hẳn đó sẽ là một ngày rất quan trọng với anh ấy)
 


IDIOM #12 - KEEP ONE'S FEET ON THE GROUND






Nhân tiện đang có cơn sốt về U19 Việt Nam, hôm nay mình muốn nói về 1 thành ngữ rất hay của người Anh, đó là KEEP ONE'S FEET ON THE GROUND

Thành ngữ này có 2 nghĩa:

_ Luôn giữ cho đầu óc tỉnh táo và thực tế, không ảo tưởng.
_ Luôn giữ được cốt cách, con người, không bị danh vọng, tiền tài che mờ mắt.

Ví dụ:

Công Phượng is a very talented player. However, we shouldn't overestimate him, but let him keep his feet on the ground.

Công Phượng là một cầu thủ rất tài năng. Tuy nhiên, chúng ta đừng có tâng bốc anh ta lên tận mây xanh, hãy để Công Phượng là chính anh ấy.

IDIOM #11 - MAKE IT BIG






Đây là bài viết dành riêng cho các bé năm nay thi đại học, các em đọc kĩ các câu dưới đây:

_ I'm sure that you'll MAKE IT BIG.

_ Come on! Let's ACE THE EXAM!

_ Don't worry about the exam. It's IN THE BAG!

_ THE SKY'S THE LIMIT !!!

_ I believe you can BRING THE EXAM OFF.

_ Let's show that THE WORLD IS YOUR OYSTER !!! Good luck !

_ Hope you will do the exam WITH FLYING COLORS.

Những từ in hoa ở trên đều là những idioms, cụm từ dùng để chỉ sự thành công Biểu tượng cảm xúc smile Bài học này cũng thay cho lời chúc của anh tới các em. 



IDIOM #10 - ONE SWALLOW DOES NOT MAKE A SUMMER



Hôm trước mình có hỏi các bạn trong L.E.O Family một câu hỏi như sau:





ĐÁP ÁN LÀ A. One swallow does not make a summer.

Chắc sẽ có một số bạn thắc mắc vì sao lại dịch như vậy. Đó là sự khác nhau về quan điểm giữa Đông phương và Tây phương. 

Người Tây phương cho rằng: "một con én không làm nên mùa Hè" (người Anh: One swallow does not make Summer).

Mùa Xuân từ tháng giêng tới tháng ba tại Tây phương nhiều khí trời còn quá lạnh và tuyết phủ đầy đường; Do vậy phải đến mùa Hè, mùa nắng ấm và tươi đẹp, chim én mới tụ họp.

Một số dẫn chứng khác:

Người Pháp: Une hirondelle ne fait pas de l’été;


Người Đức: Eine Schwalbe macht noch keinen Sommer;

Người Đan Mạch: En enkelt svale gør ingen sommer;

Người Italia: Una rondine non fa una primavera

IDIOM #9 - APPLE


Hôm nay mình sẽ đề cập 2 thành ngữ liên quan đến quả táo nhé:

_ Thành ngữ đầu tiên: THE APPLE OF MY EYE. 


Khi bạn nói ai đó / thứ gì đó là "trái tao trong mắt bạn", tức là bạn yêu người đó / đồ vật đó hơn tất cả.

Ví dụ:

I'm sure that he is gonna marry Huong because she is the apple of his eye. ----> Anh ý yêu Hương hơn tất cả những người khác.

She gave me the red dress because she knew it was the apple of my eye. ----> Trong tất cả những chiếc váy, tôi thích chiếc váy đỏ đó nhất.







_ Thành ngữ thứ hai: A BAD APPLE

Trong một tập thể toàn những người tốt, duy nhất chỉ có một người có hành vi xấu, mang tính phá đám, thì ta gọi người đó là "trái táo hỏng" ( A BAD APPLE) nhaBiểu tượng cảm xúc pacman

Ví dụ:

All the students are nice, except Tuan, a really bad apple. He always talks and sleeps in class. Biểu tượng cảm xúc grin

Mở rộng thêm:

_ Ở thành ngữ đầu tiên, EYE không có S đằng sau nhé, nhiều bạn hay viết thành EYES theo thói quen Biểu tượng cảm xúc grin

_ Thành ngữ "Con sâu làm rầu nồi canh" của Việt Nam, tương đương với một câu nói của người Anh đó là:

"One bad apple spoils the bunch"



IDIOM #8 - LET ONE'S HAIR DOWN

XOÃ – câu nói cửa miệng của rất nhiều bạn trẻ bây giờ khi nói đến việc tụ tập vui chơi. Hôm nay mình sẽ “bật mí một bí mật” về từ XOÃ này cho các bạn biết nhé:



Phải chăng nguồn gốc của từ “Xoã” này có lẽ bắt nguốn từ một thành ngữ của người Anh: 

“LET ONE'S HAIR DOWN”. 

Thành ngữ này có nghĩa là nghỉ ngơi, thư giãn và tận hưởng sự vui vẻ sau những lúc căng thẳng, mệt mỏi.

Ví dụ:

I haven’t gone clubbing for ages because of business trips. So, tonight I’m going to let my hair down!

(Do hay phải đi công tác xa nhà nên lâu rồi tôi không đi đến vũ trường. Do vậy, tối nay tôi quyết định xoã / thư giãn một bữa!)

Nguồn gốc của câu thành ngữ này có từ xa xưa ở Phương Tây. 

Trước thế kỷ 17, người phụ nữ sẽ bị coi là không chỉnh chu nếu như họ để xoã tóc xuống (let their hair down). Thời điểm đó, người phụ nữ luôn phải buộc hoặc vấn tóc cao. Tuy nhiên, từ thế kỉ 17 trở về sau, quan điểm cũng như suy nghĩ của xã hội dần thay đổi, hình ảnh người phụ nữ để thả tóc trở thành một hình ảnh quyến rũ, đi vào thi ca cũng như các lĩnh vực nghệ thuật khác. Người phụ nữ cũng cảm thấy họ thực sự thoải mái khi để thả tóc xuống. Từ đó câu thành ngữ này ra đời.

Ngoài cách dịch là "Xõa" bạn có thể dịch là "quẩy lên" như các bạn teen bây giờ hay dùng Biểu tượng cảm xúc pacman

Mình hy vọng chút kiến thức nhỏ bé này sẽ giúp cho các bạn hiểu thêm về thành ngữ này.

IDIOM #7 - FAIR - WEATHER FRIENDS



Chắc trong chúng ta, ai cũng có ít nhất một người bạn gọi là "FAIR-WEATHER FRIEND".

FAIR-WEATHER có nghĩa là "thời tiết đẹp / trời đẹp". 

FAIR-WEARTHER FRIEND là người bạn chỉ ở bên ta, bám víu vào ta lúc ta vui vẻ, sung sướng hoặc giàu có. Đến khi ta gặp khó khăn trong cuộc sống thì họ bỏ đi. Có phúc cùng hưởng, có họa thì mình chịu Biểu tượng cảm xúc cry

Hãy loại bỏ những FAIR-WEATHER FRIENDS ra khỏi cuộc sống của chúng ta nhé !




IDIOM #6 - ALL THAT GLITTERS IS NOT GOLD


Câu tục ngữ này có ý nghĩa là: “Đừng bao giờ đánh giá giá trị của một vật hay một con người thông qua vẻ bề ngoài”. 



“Không phải cái gì bên ngoài hào nhoáng, lấp lánh đều thực sự có giá trị." Người có công lớn trong việc giúp câu nói này trở nên phổ biến đó chính là nhà viết kịch thiên tài William Shakespeare. Câu này đã xuất hiện trong vở kịch “Người lái buôn thành Venice” (The Merchant of Venice).

Tóm lược phân cảnh đó, Công nương Porxia và anh chàng quý tộc Bassanio rất yêu nhau. Tuy yêu Bassanio, nhưng công nương Porxia phải thực hiện đúng chúc thư của bố, người cầu hôn phải chọn đúng cái hòm mà trong đó có bức ảnh của Porxia thì mới được lấy nàng làm vợ.

Ông hoàng Marốc chọn cái hòm vàng, mở ra chỉ thấy cái đầu lâu và một tờ thư châm biếm, trong tờ thư ghi là “ALL THAT GLITTERS IS NOT GOLD”.

Ông hoàng xứ Aragông chọn cái hòm bạc, trong chỉ có chân dung thằng ngốc với một bài thơ hài hước.

Bassanio chọn hòm chì, mở ra… và hạnh phúc đã thuộc về chàng.

Không phải cứ sáng lấp lánh thì mới là Vàng, có rất nhiều loại Vàng tuy thô ráp bên ngoài vì chưa được gọt giũa, tuy nhiên ẩn chứa bên trong nó là một vẻ đẹp lấp lánh đến lạ kì.

Với con người cũng vậy, chúng ta không nên đánh giá một con người chỉ thông qua vẻ bề ngoài, bởi nhiều khi về bề ngoài không tương xứng với cốt cách ở bên trong, như ông bà ta đã có câu “Thùng rỗng kêu to”, “Khẩu phật tâm xà” đó thôi ^^.

IDIOM #5 - COME CLEAN - SỰ THÚ NHẬN


Không biết có ai yêu thích Hilary Duff giống mình không? Nếu là fan của cô nàng ca sĩ xinh đẹp này chắc các bạn sẽ biết đến bài hát "Come clean" - nằm trong đề cử Video Pop hay nhất MTV Video Music Awards 2004. Ở đây chúng ta nên dịch cụm từ "Come clean" thế nào cho đúng?

_ Come clean có thể hiểu là become clean (gột rửa, trở nên trong sạch). Và dựa theo nội dung bài hát này thì chúng ta thấy cách dịch này hay hơn cả. Lời bài hát xoay quanh nỗi niềm của một cô gái muốn rũ sạch quá khứ với người yêu, thoát khỏi mối quan hệ trói buộc nặng nề:



Let the rain fall down - Hãy để cơn mưa xuống
And wake my dreams - Đánh thức em khỏi giấc mộng
Let it wash away my sanity - Hãy để cơn mưa làm trôi đi lí trí em
'Cause I wanna feel the thunder - Vì em muốn cảm nhận tiếng sấm nổi lên
I wanna scream - Em muốn hét thật to
Let the rain fall down - Để cơn mưa kia rơi xuống
I'm coming clean, I'm coming clean - Và em sẽ được gột rửa hết (quá khứ về anh).

_ Come clean có nghĩa là sự thú nhận, nói ra những điều mà lâu nay mình giấu kín.
_ Come clean (with somebody) (about something): thú nhận / thành thật với ai đó về việc gì.

Ví dụ:

I believe he will come clean with me about this matter.
(Tôi tin rằng anh ấy sẽ nói cho tôi sự thật về vấn đề này)

Mình hy vọng chút kiến thức nhỏ bé này sẽ giúp cho các bạn tận hưởng bài hát một cách trọn vẹn.

Bài này mình từng đăng trên Mỗi Ngày 4 Từ Vựng Tiếng Anh (23/10/2013)


Các bạn cùng thưởng thức bài hát Come Clean của Hilary Duff nhé:





IDIOM #4 - OVER THE MOON

Danh từ MOON / muːn / có nghĩa là "mặt trăng".

Mặt trăng ở khoảng cách rất cao và xa so với chúng ta. Vì thế khi chúng ta có cảm giác "bay qua cả mặt trăng", chắc hẳn cảm giác đó sẽ vô cùng thú vị và hạnh phúc.

Chúng ta sử dụng thành ngữ này để nói khi muốn nói đến cảm giác hạnh phúc tột cùng của mình.

Ví dụ:

I was over the moon when she said she loved me.

Bạn cũng có thể dùng cấu trúc " to feel like flying over the moon"

Ví dụ:

I always feel like flying over the moon when I play with my nephew.





IDIOM #3 - BAD NEWS


BAD NEWS có nghĩa là "tin xấu / tin dữ / tin chẳng lành". 

Cụm từ này cũng được dùng để chỉ những người hay gây rắc rối, không được mọi người chào đón, một kẻ không ra gì. Chơi với họ như thể mang họa vào thân vậy. 


IDIOM #2 - ON THE SHELF

Thành ngữ này dành cho những bạn "Ế" giống mình. Haha




Đó là thành ngữ: ON THE SHELF

SHELF /ʃelf/ là chiếc giá, chiếc kệ dùng để đựng các món hàng, đặc biệt là trong các cửa hàng hay siêu thị. Những món đồ còn ở trên kệ tức là chưa có ai mua.

Con người cũng vậy Biểu tượng cảm xúc cry Ai mà đến tuổi cập kê mà chưa có ma nào rước thì cũng gọi là đang "on the shelf".

Ví dụ:

Although he is 22, he still fails to have a girlfriend. They say he is on the shelf Biểu tượng cảm xúc cry

---> Các bạn tự dịch ví dụ sang tiếng việt. Càng dịch càng buồn Biểu tượng cảm xúc cry Biểu tượng cảm xúc pacman


IDIOM #1 - MY NOSE IS ON BOOKS



"Nose" có nghĩa là "mũi". Mọt sách là những người luôn dính mũi vào cuốn sách để nghiền ngẫm. Người Anh có thành ngữ rất hay đó là:

ONE'S NOSE IS ON BOOKS / A BOOK

Ví dụ: Chuso's nose is always in English books.


Hoặc có thể viết: Chuso always has his nose in English books.