Điểm đến lý tưởng của những người yêu tiếng Anh

  • Chuso là ai?

    Tôi là Lê Quyết Thắng - môt chàng trai 22 tuổi có một tình yêu mãnh liệt với tiếng Anh. Đối với tôi, tiếng Anh không chỉ đơn giản là một bộ môn trong trường học, mà nó là cả một nghệ thuật...

    Read More
  • SALLY VÀ CHIẾC BÁNH BỌC ĐƯỜNG

    Mình là Thanh Nhàn, hiện tại mình đang theo học chuyên ngành Sư Phạm tiếng Anh thuộc Trường Đại học Hải Phòng. Nếu như khoảng 3 năm trước, bạn hỏi mình: “ Nhàn có thích học Tiếng Anh không?" ...

    Read More
  • MATT KOURY VÀ TÌNH YÊU VIỆT NAM

    Cách đây khoảng 2 tháng, tôi với anh tình cờ có dịp được biết đến nhau thông qua nhóm L.E.O Family. Anh tên là Matt Kourevellis. Nhưng tôi vẫn thường gọi anh là Matt Koury...

    Read More
Showing posts with label tu vung. Show all posts
Showing posts with label tu vung. Show all posts

TOGETHER - ALTOGETHER - ALL TOGETHER






Phân biệt 3 trạng từ này không khó đâu, các bạn cứ nhớ như thế này:

_ TOGETHER = with each other 

They are talking TOGETHER in the restaurant = They are talking WITH EACH OTHER in the restaurant. 

(Họ đang ngồi nói chuyện với nhau trong nhà hàng)


_ ALTOGETHER = COMPLETELY / IN TOTAL

I'm not feeling ALTOGETHER well = I'm not feeling COMPLETELY / VERY well 

(Tôi không cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh)

There are 25 students ALTOGETHER in my class = There are 25 students IN TOTAL in my class 

(Lớp tôi có tổng cộng 25 sinh viên)


_ ALL TOGETHER = ALL IN ONE PLACE / ALL AT ONCE

She left her belongings ALL TOGETHER at her house = She left ALL her belongings at her house.

They are singing all together the song "Happy birthday" = ALL OF them are singing AT ONCE the song "Happy birthday"

ASSURE VS. ENSURE VS. INSURE

                                    



ASSURE /əˈʃʊə(r)/ - ENSURE - INSURE /ɪnˈʃʊə(r)/  

Có bạn nào chưa phân biệt được 3 từ này không nhỉ? ^-^

Hôm nay, mình sẽ giải đáp rõ hơn về cách dùng của từng từ một nhé!

Khá đơn giản, 3 từ đều có nghĩa là "đảm bảo, bảo hiểm", đều dùng cho cả người và vật, tuy nhiên các bạn cần nhớ:

1. Assure: có cả trong văn phong của Anh- Anh và Anh-Mỹ

2. Ensure: dùng trong tiếng Anh-Anh

3. Insure: trong tiếng Anh-Mỹ

 ( Insure và Ensure có cách phát âm giống nhau)


Mình sẽ đặt mỗi từ 2 đến 3 ví dụ,chắc chắn chúng sẽ giúp bạn hiểu thêm. :)

1._ Assure Sb (that)

She is a skilful pianist, I can assure you.

_ Assure Sb ( of st )

 They assured him of benefit in bussiness.

_ Assure Sb + speech

"Mary is falling in love with Mr.Chuso," Sally assured her friend.


2. _ Ensure St

These encouraging results ensure that Anna will pass her examination.

_ Ensure ( that)

Ensure that you check carefully before handing in exam papers.


3. _ Insure something/yourself ( against st)

This safe is insured again fire and thieves.

_ Insure something/yourself ( for st)

John insured himself for long-term sickness.





ROAD - PATH - WAY - STREET







Bùi Bích Phương và mọi người có thể phân biệt như sau:

_ ROAD (đường) dùng để chỉ mọi bề mặt cứng được xây dựng với mục đích để cho các phương tiện giao thông di chuyển trên đó. 

Ví dụ:

There are always many traffic jams on that road

_ PATH (đường mòn) là những con đường mòn mà do con người đi nhiều mà thành, chứ không phải được xây dựng lên. Ví dụ như những con đường mòn, đường ở làng quê, đường ở trong rừng .....

Ví dụ:

You have to follow this path to get out of the woods.

_ Trong một thành phố, STREET (phố) là con đường (Road) có trồng cây xanh hoặc xây dựng nhà cửa ở một bên hay hai bên đường, được chính phủ đặt tên đàng hoàng.

Ví dụ:

My house is in Phương Mai Street.

_ Còn WAY được dùng khi ta nói về hướng đi, đường đi từ một điểm cố định này, đến một điểm cố định khác.

Ví dụ:

Could you tell me the way to Phương Mai Street?

It is the shortest way from Hanoi to Haiphong

"A WHITE LIE" CÓ PHẢI LÀ "LỜI NÓI DỐI TRẮNG TRỢN"?






Câu trả lời là không phải nhé. "A white lie" là một lời nói dối không hề gây ra một tác động hay hậu quả xấu nào cả (khác với "lời nói dối trắng trợn"), thậm chí là những lời nói dối này còn mang mục đích tốt đẹp, giúp cho mọi việc trở nên ổn thỏa hơn.

Ví dụ: 


Một cậu bé mắc bệnh ung thư, bác sĩ yêu cầu bố mẹ cậu ta nói "a white lie" với cậu bé rằng tình trạng sức khỏe cậu ta ổn, với mục đích giúp cho cậu bé lạc quan hơn.

Although the kid got cancer, the doctor asked his parents to tell him a white lie to make him feel more optimistic.



TRAVEL VS. TRIP

        
        Lượn lờ qua các diễn đàn học tiếng Anh, Sally khá bất ngờ khi có nhiều bạn bị nhầm và khá bối rối trong khi sử dụng từ “ travel” và “trip” .

        Ở bảng dưới đây, mình sẽ giúp các bạn phân biệt rõ hơn về cách dùng hai từ này nhé!

                                                                                                              

          

  P/s: Các bạn đã hiểu chưa nhỉ? HiHi. Nếu còn thắc mắc về từ nào khác, bạn hãy để lại comment bên dưới. :D



AWARD VS. REWARD






Về cơ bản Award và Reward đều là phần thưởng dành cho ai đó vì làm tốt công việc, hoặc giành được thành tích nào đó.

_ Tuy nhiên, Award có tính trang trọng hơn, thường là được trao trước công chúng, đông người đến chứng kiến.


Phạm Quyên Tròn recieved an award for getting the highest mark in the Math exam.

_ Trong khi Reward là phần thưởng nhỏ, thường là tiền mặt, thường chỉ được trao với sự có mặt của người tặng và người nhận.

She was given $100 by Mr. John as a reward because of finding his cat

Cô ấy được ông John thưởng cho 100 USD vì đã tìm ra con mèo của ông ta.


AT THE WEEKEND VS. ON THE WEEKEND




Hôm nay là cuối tuần rồi các bạn Biểu tượng cảm xúc heart Nhân tiện nói về WEEKEND, mình cung cấp có các bạn một kiến thức rất thú vị:

Trong tiếng Anh Anh, họ nói "at the weekend"

E.g.: I often go swmming AT the weekend. 


(Tôi thường đi bơi vào dịp cuối tuần)

Tuy nhiên, trong tiếng Anh Mỹ, họ lại nói "on the weekend"

E.g.: I often go swimming ON the weekend 


(Tôi thường đi bơi vào dịp cuối tuần)


BẠN THÍCH THỂ LOẠI PHIM NÀO? - PHẦN 2





1. War film / wɔːr - fɪlm /: phim chiến tranh.

2. Parody / ˈpærədi /: phim chế (bộ phim sao chép từ những bộ phim đã có săn, pha thêm chút hài hước)

3. Animated film / ˈænɪmeɪtɪd - fɪlm /: phim hoạt hình (hình ảnh được vẽ bằng kĩ thuật vi tính)

4. Cartoon / kɑːˈtuːn /: phim hoạt hình (hình ảnh được vẽ bằng tay)

5. Adult fim / ˈædʌlt - fɪlm / hoặc Porn film / pɔːn - fɪlm /: phim người lớn.

6. Musical / ˈmjuːzɪkl /: phim ca nhạc

7. Western / ˈwestən /: phim nói về cuộc sống miền tây nước Mỹ vào thế kỉ 19.

8. Costume drama / ˈkɒstjuːm - ˈdrɑːmə / hoặc Period drama / ˈpɪəriəd - ˈdrɑːmə /: phim cổ trang

9. Romance comedy / rəʊˈmæns - ˈkɒmədi /: phim hài lãng mạn.

10. Sitcom / ˈsɪtkɑːm / hay Situation Comedy / sɪtʃuˈeɪʃn - ˈkɒmədi /: Hài kịch tình huống.


BẠN THÍCH THỂ LOẠI PHIM NÀO? - PHẦN 1




1. Action film / ˈækʃn - fɪlm /: phim hành động

2. Adventure film / ədˈventʃə(r) - fɪlm /: phim thám hiểm

3. Biopic / ˈbaɪəʊpɪk /: phim về cuộc đời của một ai đó

4. Scary film / ˈskeəri - fɪlm / hoặc horror film / ˈhɔːrər - fɪlm /: phim kinh dị

5. Comedy / ˈkɒmədi /: phim hài

6. Drama / ˈdrɑːmə /: phim tâm lý xã hội

7. Science fiction / ˈsaɪəns - ˈfɪkʃn / (hay còn gọi là Sci-fi hoặc Sci-fic): phim khoa học viễn tưởng.

8. Romance film / rəʊˈmæns - fɪlm / hoặc Love story / lʌv - ˈstɔːri /: phim tình cảm

9. Thriller / ˈθrɪlə(r) / hay Detective film / dɪˈtektɪv - fɪlm /: phim trinh thám

10. Documentary film / dɒkjuˈmentri - fɪlm /: phim tài liệu


ANOTHER / OTHERS / THE OTHER / THE OTHERS






Thực ra các từ này không khó nhớ nếu bạn biết cách phân tích chúng, cá nhân mình hồi xưa hay nhớ thế này:

_ Từ nào có "THE" (the other / the others) thì đi cùng danh từ đã xác định, không có "THE" thì không xác định.

_ Từ nào có "S" (others / the others) thì thay thế cho danh từ số nhiều, đếm được. Còn lại không có "S" thì đi cùng danh từ số ít, đếm được.

Mình đưa ra ví dụ cho các bạn dễ hiểu nhé:

* I don't like this book, give me ANOTHER.

Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi 1 cuốn khác đi.
----> ANOTHER là chỉ "một cái khác, chưa xác định". Tức là tôi muốn bạn đưa 1 cuốn khác, cuốn nào cũng được.

* I don't like this book, give me OTHERS.

Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi mấy cuốn khác đi.
----> OTHERS là chỉ "nhiều cái khác, chưa xác định". Tức là tôi muốn bạn đưa vài cuốn khác, cuốn sách nào cũng được.

* I don't like this book, give me THE OTHER.

Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi cuốn còn lại đi.
----> THE OTHER là chỉ "cái còn lại, đã xác định". Tức là trên bàn chỉ có 2 cuốn, tôi đọc 1 cuốn nhưng thấy không thích, nên tôi bảo bạn đưa nốt cuốn còn lại.

* I don't like this book, give me THE OTHERS.

Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi mấy cuốn còn lại đi.
----> THE OTHERS là chỉ "những cái còn lại, đã xác định". Tức là trên bàn có 3 cuốn trở lên, tôi đọc 1 cuốn nhưng thấy không thích, nên tôi bảo bạn đưa hết chỗ sách còn lại cho tôi.

Tất cả các từ trên đều có thể đảm nhiệm 2 vai trò:

_ Làm đại từ trong câu. (như trong các ví dụ mình viết ở trên)

_ Làm tính từ bổ nghĩa cho danh từ đằng sau. Ví dụ, trong các câu trên ta có thể viết:

another = another book

others = other books

the other = the other book

the others = the other books

Hy vọng cả nhà đã có thể phân biệt các từ này.

SKINNY VS. SLIM




Cả hai từ này đều có nghĩa là gầy nhưng mức độ có khác nhau đôi chút.
Slim mang nghĩa tích cực còn Skinny mang nghĩa hơi tiêu cực.
Khi nói ai đó Slim có nghĩa là KHEN người đó có thân hình thon thả, nhưng nếu nói Skinny thì có nghĩa là CHÊ người đó quá gầy, chỉ còn da bọc xương.

_ She is tall and slim (Cô ta có dáng người cao và thon thả)

_ She is tall and skinny (Cô ta có dáng người cao và gầy guộc)

Sắc thái 2 câu khác nhau đúng không các bạn ^^ Mình hy vọng chút kiến thức nhỏ bé này sẽ giúp các bạn có thể sử dụng 2 từ này một cách thích hợp nhất ^^



HISTORIC VS. HISTORICAL




Hai từ này về nghĩa khác nhau hoàn toàn.

_ HISTORIC  /hɪˈstɒrɪklà tính từ, dùng để miêu tả điều gì đó rất nổi tiếng và có ý nghĩa quan trọng trong quá khứ (góp phần tạo nên lịch sử).

Ví dụ:

Geneva was a historic treaty.

Geneva là một hiệp định mang tính lịch sử. (Hiệp định này nổi tiếng và hết sức quan trọng trong việc tạo nên lịch sử của đất nước)

_HISTORICAL /hɪˈstɒrɪkllà tính từ, dùng để nói về một điều gì đó có thật trong quá khứ, đã từng xảy ra trong quá.

Ví dụ:
Hồ Chí Minh was a historical figure. (Hồ Chí Minh là một nhân vật có thật trong lịch sử)

_ Khi HISTORICAL còn có nghĩa là "liên quan đến lịch sử, liên quan đến việc nghiên cứu lịch sử"

Ví dụ:
He has written so many historical novels. (Anh ấy viết rất nhiều cuốn tiểu thuyết về lịch sử)

Nói tóm lại, HISTORIC nhấn mạnh đến "tầm quan trọng, ý nghĩa lịch sử của chủ thể", còn HISTORICAL nhấn mạnh "việc gì đó có thật trong quá khứ" hoặc "liên quan đến các sự kiện trong quá khứ".


IMMIGRATE VS. EMIGRATE




Các bạn đã từng nhầm lẫn cách dùng giữa IMMIGRATE / ˈɪmɪɡreɪt / (nhập cư) và EMIGRATE / ˈemɪɡreɪt / (di cư) chưa?

Trong bài này mình sẽ giúp các bạn phân biệt rõ 2 từ này.

Cấu trúc của 2 động từ này:

_ Immigrate to + tên quốc gia [ from + tên quốc gia ] : nhập cư tới nước này [từ một nước khác] để làm ăn sinh sống lâu dài tại đó.

_ Emigrate from + tên quốc gia [ to + tên quốc gia ] : di cư từ quốc gia này đến quốc gia khác để làm ăn sinh sống lâu dài.

Để sử dụng đúng 2 từ này bạn phải xác định được HOÀN CẢNH và ĐIỂM NHÌN trong câu:

Ví dụ: Đẩu Chuso là người Việt Nam, giờ đã qua Mĩ sinh sống và định cư luôn tại đó.

Với điểm nhìn từ Việt Nam, ta sẽ nói:
Chuso emigrated (from Vietnam) to the U.S. (Chuso đã di cư từ Việt Nam sang Mĩ)

Với điểm nhìn từ Mĩ, ta sẽ nói:
Chuso immigrated to the U.S from Vietnam (Chuso nhập cư vào Mĩ từ Việt Nam)

Làm thêm 2 ví dụ nữa cho các bạn hiểu:

That she ______ to Canada made me cry a lot Biểu tượng cảm xúc cry

Ở đây ta phải chọn emigrated, bởi vì câu này tính từ điểm nhìn của chàng trai (tại đất nước mà cô gái đã rời đi), việc cô gái sang định cư ở Canada làm cho chàng trai khóc nhiều.

"I decided to ______ to Canada although I didn't know anyone here", she said.

Ở đây ta phải chọn immigrate, bởi vì câu này tính từ điểm nhìn của cô gái (hiện cô ta ở Canada), cô ấy 
nói rằng "Tôi đã quyết định nhập cư vào Canada dù cho tôi chả quen biết ai ở đây (Canada)"



GOOD VS. WELL


Muốn phân biệt được ta cần phải xác định được Từ loại của chúng:




GOOD ɡʊd là tính từ

WELL wel có 2 dạng: tính từ và trạng từ (Adverb)

* Nếu xét ở dạng tính từ, GOOD và WELL giống nhau khi:

_ Nói về sức khoẻ: I'm (very) good = I'm (very) well : Tôi khoẻ. Người Anh họ dùng "I'm very well".

_ Tuy nhiên: khi bạn chúc ai "mau chóng hồi phục sức khoẻ", bạn sẽ nói là "GET WELL SOON" chứ không phải là "Get good soon" nhé!

* Còn nếu xét WELL là trạng từ, thì chúng ta dễ dàng phân biệt chúng với GOOD hơn:

WELL bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu. Vì là trạng từ nên trong một số trường hợp, ta bỏ WELL đi thì câu vẫn có nghĩa.

Ví dụ: Ta nói: She plays the guitar well. Bỏ "well" đi câu vẫn có nghĩa.

Ta nói: Cô ấy nói tiếng Anh rất giỏi, ta sẽ nói thế nào?

She speaks English very well nhé!


IN TIME VS. ON TIME





ON TIME = đúng giờ đã lên kế hoạch, không muộn hơn mà cũng không sớm hơn.

She always comes to meetings on time.
 (Cô ta luôn đi họp đúng giờ)

----> Ví dụ: cuộc họp yêu cầu mọi người đến vào lúc 7h30, cô ta đến đúng 7h30.

IN TIME = đến vừa kịp lúc, sớm hơn giờ đã định một chút.

In spite of being stuck in a traffic jam, she came to the meeting in time for her speech.
 (Dù bị kẹt xe, cô ta vẫn đến kịp lúc để chuẩn bị cho bài nói của cô ta trong cuộc họp)

----> Ví dụ: Cô ta phải lên nói vào lúc 8h00, thì cô ta đến trước đó vài phút.


SOMETIMES VS. SOMETIME





SOMETIMES / ˈsʌmtaɪmz / là 1 trạng từ chỉ tần suất, có nghĩa là "đôi lúc, thỉnh thoảng". Nó có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.

Ví dụ:

I sometimes play football

Sometimes I play football

I play football sometimes.

Còn SOMETIME thì hoàn toàn khác nhé, từ này có 2 dạng: trạng từ và tính từ.

_ Ở dạng trạng từ, nó có nghĩa "một lúc nào đó" (bạn không thể nhớ rõ thời gian cụ thể ở quá khứ hoặc tương lai). Đứng ở cuối câu, trước trạng từ chỉ thời gian (nếu có).

Trạng từ SOMETIME có thể viết thành SOME TIME.

Ví dụ:

I played football sometime last week / I played football some time last week

Tôi đã chơi đá bóng vào tuần trước

---> Tôi không nhớ rõ là tôi chơi vào ngày thứ mấy, lúc mấy giờ, chỉ biết là tuần trước tôi có đá.

_ Ở dạng tính từ, nó có nghĩa là "đã từng làm việc gì đó / từng giữ chức vụ gì đó", bổ nghĩa cho danh từ đứng đằng sau nó.

Ví dụ: Liên, a sometime member of this group, is very good in English.

Liên, người từng là thành viên của nhóm, rất giỏi tiếng Anh.

_ Trong tiếng Anh Mĩ, tính từ "sometime" còn dùng để nói về việc "làm việc gì đó một cách không thường xuyên".

Ví dụ: Le is a sometime contributor to Youth Magazine

(Le là cộng tác viên của tập chí Thanh Niên)

----> Le là cộng tác viên nhưng không phải làm việc thường xuyên, thỉnh thoảng làm, thích thì làm, không thì nghỉ.


GOLD VS. GOLDEN




_ Tính từ Golden nghĩa là "được làm bằng kim loại Vàng"

This is a golden cup (Đây là chiếc cúp làm bằng vàng)



_ Golden còn có nghĩa "tuyệt vời, đặc biệt"

I will have a golden opportunity to meet Đẩu Chuso Biểu tượng cảm xúc pacman

_ Trong một số hoàn cảnh cụ thể, tính từ Gold và Golden đều có nghĩa là "màu sắc giống màu kim loại vàng".

Ví dụ như trong câu:

She has golden / gold hair (Cô ấy có mái tóc màu vàng)
-----> trong hoàn cảnh này thì dùng gold hay golden ta đều hiểu là màu vàng, chứ không thể hiểu là tóc cô ý làm bằng Vàng được.


PROBABILITY VS. POSSIBILITY





Nếu chỉ xét về nghĩa "khả năng xảy ra" thì có thể hiểu ngắn gọn là:

_ Ta dùng PROBABILITY khi ta dự đoán điều gì đó xảy ra, và TA CÓ CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC KHẢ NĂNG XẢY RA LÀ THẤP HAY CAO.

_ Ta dùng POSSIBILITY khi ta dự đoán điều gì đó xảy ra, nhưng TA KHÔNG BIẾT NÓ CÓ XẢY RA HAY KHÔNG, KHÔNG CÓ CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH.

E.g.:

There's a high probability that John will be a success in the future.

---> Khả năng John sẽ thành công trong tương lai là cao.

(Cở sở để xác định ở đây có thể là: dựa trên những gì tôi biết về John, tiềm năng của John, ....)

There's a possibility that John will be a success in the future.

---> Khả năng John sẽ thành công trong tương lai.

(John thành công hay thất bại thì tôi không biết được, cũng chả có cơ sở để xác định được là khả năng thành công hay thất bại lớn hơn. Chỉ đơn giản là tôi đoán vậy thôi)


SCORE VS. MARK VS. POINT





Nếu chỉ xét với nghĩa là "điểm" thì có thể phân biệt như sau:

_ SCORE và MARK đều có thể nói về tổng số điểm bạn đạt được khi trả lời đúng các câu hỏi được đưa ra trong một phần trình diễn, hay một bài kiểm tra nào đó. Tuy nhiên cách viết sẽ khác nhau đôi chút:

I got a full mark / a perfect score on the test. (Tôi đạt được điểm cao nhất trong bài kiểm tra này)

The mark of my test is 9 = I got my test score of 9.

_ SCORE thì thường được dùng trong những môn thi đấu đối kháng, nó thể hiện số điểm mỗi bên ghi được.

The final score is 3-2

_ POINT là mỗi đơn vị điểm được thêm vào cái SCORE ở trên.

Brazil Volleyball Team lost one point. (Đội tuyển bóng chuyền Brazil vừa để mất một điểm)

SORRY VÀ APOLOGIZE





Khác biệt cơ bản là Apologize là động từ, Sorry là tính từ. Từ đó cấu trúc sử dụng cũng khác nhau:

* Với Apologize, ta dịch là "xin lỗi":

_ To apologize to somebody for something: Xin lỗi ai về việc gì.

Mark apologized to his girlfriend for the late arrival.

(Mark đã xin lỗi người yêu vì anh ta trễ hẹn)

* Với sorry thì nhiều cấu trúc hơn chút xíu, thông thường ta sẽ dịch là "rất lấy làm tiếc", "rất tiếc", "xin lỗi":

_ Ví dụ trong các câu trúc sau, ta không dịch là "xin lỗi":

+ [We are very sorry to hear that] your father passed away.

mà chúng ta dịch là: Chúng tôi rất lấy làm tiếc khi bố của anh đã qua đời.

+ I'm sorry that your husband lost his job

Tôi rất tiếc khi biết chồng chị mất việc.

_ Một số câu thì lại dịch là "rất thất vọng, buồn":

She was sorry that she lost contact with him

Cô ta rất buồn vì mất liên lạc với anh ấy

_ Trong các câu này ta có thể dịch là "xin lỗi":

He said he was really sorry for going out without his parents' permission.

Thằng bé nói rằng nó xin lỗi vì đã ra ngoài chơi mà không xin phép bố mẹ

I'm sorry to interrupt your talk

Tôi xin lỗi vì đã cắt ngang lời bạn.