ANOTHER / OTHERS / THE OTHER / THE OTHERS
Posted by Chuso And Friends on Tuesday, March 31, 2015 with No comments
Thực ra các từ này không khó nhớ nếu bạn biết cách phân tích chúng, cá nhân mình hồi xưa hay nhớ thế này:
_ Từ nào có "THE" (the other / the others) thì đi cùng danh từ đã xác định, không có "THE" thì không xác định.
_ Từ nào có "S" (others / the others) thì thay thế cho danh từ số nhiều, đếm được. Còn lại không có "S" thì đi cùng danh từ số ít, đếm được.
Mình đưa ra ví dụ cho các bạn dễ hiểu nhé:
* I don't like this book, give me ANOTHER.
Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi 1 cuốn khác đi.
----> ANOTHER là chỉ "một cái khác, chưa xác định". Tức là tôi muốn bạn đưa 1 cuốn khác, cuốn nào cũng được.
* I don't like this book, give me OTHERS.
Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi mấy cuốn khác đi.
----> OTHERS là chỉ "nhiều cái khác, chưa xác định". Tức là tôi muốn bạn đưa vài cuốn khác, cuốn sách nào cũng được.
* I don't like this book, give me THE OTHER.
Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi cuốn còn lại đi.
----> THE OTHER là chỉ "cái còn lại, đã xác định". Tức là trên bàn chỉ có 2 cuốn, tôi đọc 1 cuốn nhưng thấy không thích, nên tôi bảo bạn đưa nốt cuốn còn lại.
* I don't like this book, give me THE OTHERS.
Tôi không thích cuốn sách này, đưa tôi mấy cuốn còn lại đi.
----> THE OTHERS là chỉ "những cái còn lại, đã xác định". Tức là trên bàn có 3 cuốn trở lên, tôi đọc 1 cuốn nhưng thấy không thích, nên tôi bảo bạn đưa hết chỗ sách còn lại cho tôi.
Tất cả các từ trên đều có thể đảm nhiệm 2 vai trò:
_ Làm đại từ trong câu. (như trong các ví dụ mình viết ở trên)
_ Làm tính từ bổ nghĩa cho danh từ đằng sau. Ví dụ, trong các câu trên ta có thể viết:
another = another book
others = other books
the other = the other book
the others = the other books
Hy vọng cả nhà đã có thể phân biệt các từ này.
Categories: tu vung
0 nhận xét:
Post a Comment